1 tháng được nghỉ phép bao nhiêu ngày
NLĐ làm chưa đủ 01 tháng vẫn có thể có ngày nghỉ phép năm (22/12) Chính sách lao động – tiền lương, BHXH, BHYT có hiệu lực từ 01/01/2021 (22/12) Thẩm quyền nâng bậc lương trước thời hạn với trường hợp xếp lương ngạch chuyên viên cao cấp (21/12)
Ngày có hiệu lực: 12 tháng 10 năm 2020 Chính sách bảo mật này mô tả dữ liệu cá nhân được thu thập hoặc xử lý khi bạn tương tác với Nike, bao gồm thông qua các trang web của chúng tôi, trải nghiệm kỹ thuật số, ứng dụng di động, cửa hàng, sự kiện trực tuyến hoặc ngoại tuyến hoặc một trong các sản phẩm
- Kiểm tra công tác khắc phục mưa lũ tại các tỉnh miền Trung, Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc nhấn mạnh, phương châm 4 tại chỗ đã phát huy vai trò chủ động của các địa phương, góp phần cứu hộ, cứu nạn, giúp cho người dân đảm bảo an toàn và giảm tối đa thiệt hại do mưa lũ - Chủ trì Phiên họp lần
NLĐ làm việc chưa đủ 01 tháng thì vẫn có thể có ngày nghỉ phép năm nếu có tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương chiếm từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng. >> Chính sách lao động – tiền lương, BHXH, BHYT có hiệu lực từ 01/01/2021. >> Thẩm quyền
Bạn đang xem: 1 tháng được nghỉ phép bao nhiêu ngày. Ngày nghỉ lễ, đầu năm mới năm 2021. Ảnh minh hoạ Thành Nhân. Lịch nghỉ lễ, tết. Theo Bộ biện pháp Lao rượu cồn 2019, fan lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương 11 ngày lễ, tết.
Quand Ils Sont Sur Un Site De Rencontre Palmashow. Nghỉ phép năm, phép tháng và chế độ trong những ngày nghỉ phép năm luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của nhiều người lao động. Vậy làm bao nhiêu ngày trong tháng thì được tính phép là câu hỏi mà nhiều người lao động quan tâm và bạn đọc gửi câu hỏi đến Luật sư X. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn. Căn cứ pháp lý Bộ luật Lao động năm 2019 Theo quy định tại Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, tùy vào điều kiện làm việc và đối tượng người lao động mà người lao động làm việc từ đủ 12 tháng trở lên thì mỗi năm được nghỉ hằng năm hưởng nguyên lương như sau – 12 ngày làm việc Người làm công việc trong điều kiện bình thường; – 14 ngày làm việc Người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; – 16 ngày làm việc Người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Ngoài ra nếu làm việc đủ 05 năm cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động sẽ được tăng thêm tương ứng 01 ngày theo Điều 114 Bộ luật Lao động năm 2019. Riêng với người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng thì số ngày nghỉ phép năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. Căn cứ Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời gian làm việc tính hưởng phép năm bao gồm Thời gian học nghề, tập nghề nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động;Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc;Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương;Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng/năm;Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 06 tháng;Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng/năm;Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản;– Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc;Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động;Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động. Theo quy định tại khoản 3 Điều 113 Bộ luật lao động 2019, trong trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà người lao động chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ. Như vậy, khi người lao động chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì sẽ được người sử dụng lao động thanh toán tiền lươn cho những ngày chưa nghỉ. Theo quy định lao động làm bao nhiêu ngày trong tháng thì được tính phép? Về căn cứ tiền lương để thanh toán chưa nghỉ hằng năm, khoản 3 Điều 67 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định như sau Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo khoản 3 Điều 113 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm. Như vậy pháp luật lao động hiện nay không có quy định cụ thể về số ngày người lao động được nghỉ trong một tháng mà chỉ có quy định về cách tính thời gian nghỉ phép năm. Trường hợp nào nghỉ việc vẫn được hưởng nguyên lương? Theo quy định tại khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019, người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong trường hợp sau đây – Kết hôn nghỉ 03 ngày; – Con đẻ, con nuôi kết hôn nghỉ 01 ngày; – Cha đẻ, mẹ đẻ chết nghỉ 03 ngày; – Cha nuôi, mẹ nuôi chết nghỉ 03 ngày; – Cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng chết nghỉ 03 ngày; – Cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng chết nghỉ 03 ngày; – Vợ hoặc chồng chết nghỉ 03 ngày; – Con đẻ, con nuôi chết nghỉ 03 ngày. Khi nghỉ việc riêng, người lao động phải thông báo cho người sử dụng lao động biết. So với Bộ luật Lao động 2012 đang được áp dụng, Bộ luật Lao động năm 2019 đã bổ sung thêm những trường hợp nghỉ việc riêng mà vẫn được hưởng nguyên lương như sau Con nuôi kết hôn; cha nuôi, mẹ nuôi chết; cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng chết; con nuôi chết. Theo quy định hiện nay, con nuôi hợp pháp có quyền và nghĩa vụ tương đương với con đẻ. Do đó, việc bổ sung các trường hợp này là thực sự cần thiết. Như vậy, theo Bộ luật Lao động mới, người lao động sẽ có thêm nhiều trường hợp được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương. Trường hợp nào người lao động nghỉ không hưởng lương? Trên cơ sở kế thừa tinh thần của Bộ luật lao động 2012, BLLĐ năm 2019 tiếp tục quy định người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày khi – Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại chết; – Anh, chị, em ruột chết; – Cha hoặc mẹ kết hôn; – Anh, chị, em ruột kết hôn. Khi nghỉ việc không lương trong các trường hợp trên, người lao động bắt buộc phải thông báo cho người sử dụng lao động biết về sự kiện này. Ngoài ra, người lao động cũng có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương. Do đó, người lao động có thể xin nghỉ nhiều hơn số ngày mà luật quy định hoặc xin nghỉ vì những lý do riêng khác nếu người sử dụng lao động đồng ý. Mặt khác, pháp luật cũng không quy định về tối đa số ngày nghỉ không hưởng lương nên người lao động có thể nghỉ không hưởng lương theo số ngày đã thỏa thuận mà không bị giới hạn, miễn sao được người sử dụng lao động chấp nhận. Tiền tàu xe, tiền lương trong thời gian đi đường, tiền lương ngày nghỉ phép năm như thế nào? Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, tiền tàu xe, tiền lương trong thời gian đi đường, tiền lương ngày nghỉ hằng năm được quy định như sau – Tiền tàu xe, tiền lương những ngày đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm theo khoản 6 Điều 113 của Bộ luật Lao động do hai bên thỏa thuận. – Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những nghỉ hằng năm là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ phép năm. Khoản 2 Điều 26 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định tiền lương làm căn cứ để trả cho người lao động trong ngày nghỉ hằng năm tại Điều 111; ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc tại Điều 112;… là tiền lương ghi trong hợp đồng lao động của tháng trước liền kề, chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của người sử dụng lao động, nhân với số ngày người lao động nghỉ hằng năm, nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc. – Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo khoản 3 Điều 113 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm. Tại khoản 3 Điều 26 Nghị định 05/2015/NĐ-CP, tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm tại Điều 114 của Bộ luật Lao động được quy định như sau + Đối với người lao động đã làm việc từ đủ 06 tháng trở lên là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm. Đối với người lao động chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm vì các lý do khác là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người sử dụng lao động tính trả bằng tiền những ngày chưa nghỉ hằng năm; + Đối với người lao động có thời gian làm việc dưới 06 tháng là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của toàn bộ thời gian làm việc. Mời bạn xem thêm bài viết Án tích có tự xóa sau khi chấp hành xong hình phạt không?Đơn xin xác nhận nhà ở để bất điệnGiá đất tái định cư được tính như thế nào?Bài thu hoạch cảm tình đảng 2015 Thông tin liên hệ Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Theo quy định lao động làm bao nhiêu ngày trong tháng thì được tính phép?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, cách tra cứu thông tin quy hoạch, hợp pháp hóa lãnh sự ở hà nội, tìm hiểu về trích lục hồ sơ nguồn gốc đất… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. Liên hệ hotline FaceBook luatsuxYoutube Câu hỏi thường gặp Nghỉ phép năm là gì?Nghỉ phép năm hay ngày nghỉ hàng năm cách gọi chính xác trong Luật lao động là một trong những quyền lợi cơ bản và quan trọng mà người lao động NLĐ được hưởng trong 1 năm làm việc cho bất kỳ công ty, doanh nghiệp, tổ chức hay đơn vị nào tức cho người sử dụng lao động NSDLĐ. Tùy thuộc vào môi trường làm việc, tính chất công việc và quy định tại mỗi nơi mà NLĐ sẽ được hưởng số ngày nghỉ phép năm tương ứng có thể là 12, 14 hoặc 16 ngày trong vòng 1 năm. Trường hợp, NLĐ chưa đủ 1 năm làm việc thì vẫn được hưởng chế độ này với mỗi tháng làm việc kết thúc sẽ tương ứng với 1 ngày nghỉ phép cộng thêm. Làm việc chưa đủ 12 tháng có được nghỉ phép năm?Theo quy định tại khoản 2 điều 113 Bộ luật lao động 2019 quy định ”2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc“. Như vậy trong trường hợp làm chưa đủ 12 tháng cũng vẫn được nghỉ phép năm Có phải đăng ký nghỉ phép hằng năm không?1. Sĩ quan phải đăng ký thời điểm, thời gian và nơi nghỉ với cơ quan cán bộ trợ lý chính trị đối với đơn vị không có cơ quan cán bộ để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết và quản lý theo quy Trong thời gian nghỉ phép sĩ quan có trách nhiệm đăng ký với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi nghỉ phép.
Tổng hợp quy định nghỉ phép năm với người lao động năm 2023 1. Số ngày nghỉ phép năm của người lao động Cụ thể, theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau - 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; - 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; - 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. *Cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt - Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 được tính như sau lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên nếu có, chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm. - Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm. - Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 Bộ luật Lao động 2019 nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước. 2. NLĐ thôi việc, mất việc được thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ phép năm Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ. 3. Có thể thỏa thuận nghỉ phép năm gộp tối đa 3 năm/lần Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần. 4. Quy định tạm ứng tiền lương khi nghỉ phép năm Khi nghỉ phép năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định. Cụ thể, khi nghỉ phép năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ. 5. Trường hợp được tính thêm thời gian đi đường khi nghỉ phép năm Khi nghỉ phép năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm. 6. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định được tăng thêm tương ứng 01 ngày. 7. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ phép năm - Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 Bộ luật Lao động 2019 nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động. - Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc. - Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019. - Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm. - Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng. - Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm. - Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. - Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật. - Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động. - Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động. 8. Tiền tàu xe, tiền lương trong thời gian đi đường, tiền lương ngày nghỉ hằng năm và các ngày nghỉ có hưởng lương khác Tiền tàu xe, tiền lương những ngày đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm theo khoản 6 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 do hai bên thỏa thuận. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, khoản 1 và khoản 2 Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm. **Căn cứ pháp lý - Bộ luật Lao động 2019; - Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động Xem thêm >> 05 nội dung quan trọng về nghỉ phép năm, tiền lương ngày phép còn dư >> Số ngày nghỉ không hưởng lương theo Bộ luật Lao động Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info
Tôi muốn hỏi một năm người lao động được bao nhiêu ngày nghỉ phép? Tôi là A, 23 tuổi, đang đi làm công ty X được 1 năm 2 tháng. Tôi có thể nghỉ tối đa bao nhiêu ngày nghỉ phép ở công ty. Mong được giải đáp. Xin chân thành cảm ơn! Một năm người lao động được bao nhiêu ngày nghỉ phép? Trong thời gian bao lâu thì người lao động mới được tăng thêm 01 ngày nghỉ phép năm? Thời gian được tính số ngày nghỉ phép năm của người lao động được quy định thế nào? Một năm người lao động được bao nhiêu ngày nghỉ phép?Căn cứ khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghỉ hằng năm như sau"Điều 113. Nghỉ hằng năm1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như saua 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;b 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;c 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong Chính phủ quy định chi tiết điều này."Đối chiếu quy định trên, như vậy, trường hợp của bạn là người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ phép hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau+ 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;+ 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;+ 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy phép nămTrong thời gian bao lâu thì người lao động mới được tăng thêm 01 ngày nghỉ phép năm?Theo Điều 114 Bộ luật Lao động 2019 ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc như sau"Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày."Như vậy, cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 được tăng thêm tương ứng 01 gian được tính số ngày nghỉ phép năm của người lao động được quy định thế nào?Căn cứ Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động như sau"Điều 65. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động."Như vậy, thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được quy định như trên.
1 tháng được nghỉ ốm bao nhiêu ngày?So sánh nghỉ ốm hưởng BHXH và nghỉ ốm hưởng nguyên lươngQuy định của pháp luật đối với người lao động luôn là một trong những vấn đề được quan tâm rất nhiều trên thực tế. Đặc biệt là những vấn đề liên quan đến quyền lợi của người lao động về chế độ nghỉ ngơi, làm bài viết hôm nay, chúng tôi sẽ cung cấp tới quý bạn đọc một số nội dung liên quan nhằm trả lời cho câu hỏi 1 tháng được nghỉ ốm bao nhiêu ngày?1 tháng được nghỉ ốm bao nhiêu ngày?Căn cứ quy định tại khoản 1 – Điều 25 – Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, quy định về điều kiện hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động tham gia Bảo hiểm xã hội, cụ thể“ Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.”Bên cạnh đó, khoản 1 – Điều 26 – Luật BHXH năm 2014, quy định về thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hằng tuần, cụ thể– Đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng tối đa trong năm+ 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.+ 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm.+ 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.– Đối với người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ trở lên, thì được hưởng+ 40 ngày nếu đã đóng Bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.+ 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm.+ 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở với đó, quy định tại khoản 3 – Điều 85 – Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, cụ thể“ Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không phải đóng Bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.”So sánh nghỉ ốm hưởng BHXH và nghỉ ốm hưởng nguyên lươngThứ nhất Giống nhau– Đối tượng áp dụng+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời gian, hợp đồng lao động xác định thời hạn.+ Cán bộ, công chức, viên chức.+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân…+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.– Điều kiện hưởng+ Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải tai nạn loa động, phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế trừ trường hợp ốm đau, tai nạn do tự hủy hoại sức khỏe, say rượu, sử dụng ma túy,..+ Phải nghỉ việc để chăm con dưới 07 tuổi ốm và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.+ Lao động nữ đi làm trước thời hạn nghỉ sinh con thuộc một trong hai trường hợp hai Khác nhau– Thời gian nghỉ+ Nghỉ ốm hưởng Bảo hiểm xã hộiNhư chúng tôi đã trình bày ở phía trên.+ Nghỉ ốm hưởng nguyên lươngĐể được nghỉ ốm đau hưởng nguyên lương, thay vì xin nghỉ ốm, người lao động sẽ xin nghỉ phép năm. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho người sử dụng lao động thì được nghỉ hàng năm như sau12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật người làm nghề, công việc năng nhọc, độc hại, nguy hiểm; 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Với người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng thì số ngày nghỉ hàng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.– Mức hưởng+ Nghỉ ốm hưởng Bảo hiểm xã hộiMức hưởng chế độ ốm đau tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Đối với trường hợp người lao động nghỉ ốm dài ngày vẫn tiếp tục điều trị sau thời hạn 180 ngày thì mức hưởng dẽ được tính thấp hơn.+ Nghỉ ốm hưởng nguyên lươngNgười lao động nghỉ ốm hưởng nguyên lương trùng với ngày nghỉ phép năm nên sẽ hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động. Mức hưởng bằng nguyên giá trị lương như khi người lao động đi làm, bằng 100% vậy, 1 tháng được nghỉ ốm bao nhiêu ngày? Đã được chúng tôi trả lời chi tiết trong bài viết phía trên. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đã phân tích một số nội dung về chế độ nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội và nghỉ ốm hưởng nguyên lương. Chúng tôi mong rằng với những nội dung liên quan đã trình bày ở trên sẽ giúp ích được quý bạn đọc.
Bạn đọc có email [email protected] hỏi Người lao động NLĐ nghỉ việc từ ngày thì không được hưởng phép năm 1 ngày của tháng 3. Vậy NLĐ nghỉ việc từ ngày thì có được tính 1 ngày phép năm không? Văn phòng Tư vấn pháp luật Báo Lao Động trả lờiCó thể bạn quan tâmSnack nem tôm Ba Anh em Food bao nhiêu caloChìa khóa smartkey xe Janus giá bao nhiêu?Tuyên bố cho ngày 24 tháng 2 năm 2023 là gì?Bình xăng Wave 50cc bao nhiêu lít?Ngày 23 tháng 1 năm 2023 có phải là ngày lễ ở iloilo không?Điều 7 Nghị định 45/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động như sauSố ngày nghỉ hằng năm theo Khoản 2 Điều 114 của Bộ luật lao động được tính như sau lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên nếu có, chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm; kết quả phép tính lấy tròn số hàng đơn vị, nếu phần thập phân lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn lên 01 đơn vậy, đơn vị tính ngày nghỉ phép năm theo quy định của pháp luật hiện hành là tháng chứ không phải số ngày làm việc trong tính làm bao nhiêu ngày trong tháng thì được coi là đã làm đủ một tháng để tính phép năm cho NLĐ còn phụ thuộc nội quy lao động, thoả ước lao động của Cty. Tuy nhiên, do NLĐ đã làm việc đến tức là đã gần hết tháng. Theo ý kiến cá nhân, Cty nên tính là NLĐ làm đủ tháng để tính thêm cho NLĐ một ngày nghỉ vấn pháp luậtHãy liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 19008088 - gọi đường dây nóng 0979310518; 0961360559 để nhận được câu trả lời nhanh chóng, kịp thời hoặc gửi email cho chúng tôi [email protected] hoặc đến số 6 Phạm Văn Bạch, Hà Nội và 198 Nguyễn Thị Minh Khai, P6, Q3, TPHCM để được Luật sư tư vấn trực tiếp vào các ngày thứ Ba, thứ Sáu hàng tuần.
1 tháng được nghỉ phép bao nhiêu ngày